Thứ Tư, 13 tháng 5, 2015

Nghề và công việc hợp tuổi

Dựa vào năm sinh và con giáp của bạn, cùng tìm hiểu tính cách của bạn ảnh hưởng tới công việc kinh doanh như thế nào và nên chọn đối tác kinh doanh ra sao để phát đạt nhất.


1. Doanh nhân sinh năm Hợi:
Doanh nhân sinh năm Hợi (1934, 1947, 1959, 1971, 1983...) tính cách an phận, không thích cạnh tranh, chỉ khi bị thúc bách đến cùng mới phản kháng. Họ là người không thích sự gò bó, câu thúc. Tính cách doanh nhân tuổi Hợi cương nghị, lương thiện, chất phác, không nề hà, ngại khó và luôn dốc sức mình để hoàn thành công việc, do vậy luôn được mọi người tín nhiệm giao phó trọng trách. Họ trân trọng tình bạn, thích các cuộc vui, các buổi tiệc tùng náo nhiệt.

Trong kinh doanh, họ có quan hệ ôn hoà, sẵn sàng giúp đỡ bạn hàng khi gặp khó khăn. Theo chủ nghĩa vật chất, song họ lại sẵn sàng chia sẻ những gì mình có cho mọi người. Họ là người dễ tin vào lời nói và việc làm của người khác, nên thường bị lợi dụng. Tuy vậy, họ lại thông minh hơn người, luôn bảo vệ được lợi ích của mình mà không bị mất lòng ai.

Người tuổi Hợi có thể hợp tác làm ăn tốt với người tuổi Hợi, Mão, Mùi, cả người tuổi Tý, Sửu, Thìn, Ngọ, Tuất nhưng thiệt thòi trước người Tỵ, Dần, Thân.

• Doanh nhân tuổi Ất Hợi: cả nam và nữ đều chọn người tuổi Đinh Sửu, Canh Thìn, Quý Mùi.

• Doanh nhân tuổi Đinh Hợi: nam giới chọn người tuổi Canh Dần, Nhâm Thân; nữ giới chọn người tuổi Canh Dần, Nhâm Thân, Bính Tuất.

• Doanh nhân tuổi Kỷ Hợi: cả nam và nữ đều chọn người tuổi Kỷ Hợi, Canh Tý, Nhâm Dần.

• Doanh nhân tuổi Tân Hợi: nam giới chọn người tuổi Tân Hợi, Nhâm Tý, Ất Mão; nữ giới chọn người tuổi Tân Hợi , Nhâm Tý, Đinh Tỵ.

• Doanh nhân tuổi Quý Hợi: nam giới và nữ giới đều chọn người tuổi Quý Hợi, Ất Sửu, Đinh Mão.

2. Doanh nhân sinh năm Mão:

Doanh nhân sinh năm Mão (sinh năm 1939, 1951, 1975, 1987...) tính ôn hoà, mềm mỏng, ưa hoà bình. Họ là người có ý chí kiên cường, bất khuất; trong kinh doanh tính cách ấy càng thể hiện rõ. Khi họ đã tin một điều gì đó thì tin đến cùng. Họ có năng khiếu về nhìn nhận xã hội và sự biến động của chính trị.

Doanh nhân nữ tuổi Mão rất tỉnh táo, minh mẫn; Thích giúp những bạn hàng mà không chút tính toán, vụ lợi. Họ luôn thông cảm trước sự thất bại trong kinh doanh của người khác và biết cách giúp đỡ khi có điều kiện. Trong kinh doanh, doanh nhân tuổi Mão không thích lao vào các cuộc cạnh tranh, ưa lối làm ăn bình ổn, an nhàn. Cuộc đời của họ cũng như trong kinh doanh ít thăng trầm.

Doanh nhân nam tuổi Mão rất ân cần, lịch sự, hoà nhã; người ta luôn khâm phục sự thông minh cơ trí và thường nghe theo lời tư vấn của họ. Nhưng vì quá tự tin luôn cho mình là đúng, đôi khi dẫn tới sai lầm, bỏ lỡ thời cơ trong cuộc đời, trong kinh doanh.

Doanh nhân Mão rất tốt nếu như ai đó không xen vào việc kinh doanh của họ. Họ thường không ưa người sinh tuổi Dần bởi tính thích tranh đấu; không ưa người tuổi Dậu vì hay nói quá về bản thân; không đồng tình với người tuổi Ngọ bởi tính hay thay đổi.

• Doanh nhân tuổi Ất Mão (1975): Nam giới chọn Bính Thìn, Kỷ Mùi, Nhâm Tuất, Quý Sửu; Nữ giới chọn Bính Thìn, Kỷ Mùi, Nhâm Tuất.

• Doanh nhân tuổi Đinh Mão (1987): Nam giới và nữ giới chọn Mậu Thìn, Nhâm Thân, Giáp Tuất.

• Doanh nhân tuổi Kỷ Mão (1939, 1999): Nam giới và nữ giới chọn Tân Tị, Nhâm Ngọ, Giáp Thân.

• Doanh nhân tuổi Tân Mão (1951): Nam giới chọn Tân Mão, Quý tị, Giáp Ngọ, Đinh Dậu; Nữ giới chọn Tân Mão, Quý Tị, Giáp Ngọ.

• Doanh nhân tuổi Quý Mão (1963): Nam giới chọn Quý Mão, ất Tị, Kỷ Dậu; Nữ giới chọn Quý Mão, Ất Tị, Đinh Mùi.


3. Doanh nhân sinh năm Mùi:

Doanh nhân sinh năm Mùi (1931, 1943, 1955, 1967, 1979, 1991...), bản chất hiền lành, chính trực và dễ cảm thông với nỗi khó khăn của người khác. Đa số họ có năng khiếu nghệ thuật và làm những việc có tính sáng tạo. Trong kinh doanh, họ không quá chặt chẽ, dễ chấp nhận yêu cầu của người đang khó khăn. Họ không thích sự ràng buộc và ít khi nhận xét, phê phán người khác.

Doanh nhân Mùi là người đa sầu đa cảm, khi gặp khó khăn trở ngại, thường phân vân, sợ trách nhiệm, khi cần quyết đoán một điều gì hay trù trừ do dự, nên trong cuộc sống cũng như trong làm ăn thường để mất cơ hội hoặc dịp may lớn. Song người tuổi Mùi lại có thể dùng trí thông minh khéo léo để bổ khuyết nhược điểm nhu nhược của mình, nên cũng có lúc chuyển sai lầm thành thắng lợi bằng phương pháp tâm lý uyển chuyển, chiến thuật mềm dẻo làm cho đối tác phải thuận theo ý họ.

Trong quan hệ xã hội và quan hệ làm ăn không thích sự thay đổi và xung đột, luôn né tránh những cuộc tranh luận, giữ quan hệ ôn hoà với mọi người. Tính cách họ hợp với tính thẳng thắn của người tuổi Hợi và tính nho nhã của người tuổi Mão. Họ không hợp với tính bảo thủ và quan niệm truyền thống của người tuổi Sửu, tính cặn kẽ của người tuổi Tý, tính cuồng nhiệt của người tuổi Dần, tính lạnh lùng của người tuổi Tỵ.

Theo người phương Đông xưa, người sinh năm Mùi tuổi trẻ, tiền của bất định dễ bị tán tài, gần bốn mươi tuổi nhân duyên và tài lộc mới ổn định, vượng phát, là người có trí tuệ cao.

• Doanh nhân tuổi Ất Mùi (1955): cả nam giới và nữ giới đều chọn Ất Mùi, Mậu Tuất, Tân Sửu.

• Doanh nhân tuổi Đinh Mùi (1967): cả nam giới và nữ giới đều chọn Mậu Thân, Canh Tuất và Giáp Dần.

• Doanh nhân tuổi Kỷ Mùi (1979): nam giới chọn Canh Ngọ, Quý Hợi, Giáp Tý; nữ giới chọn Canh Thân,Quý Hợi, Giáp Tý.

• Doanh nhân tuổi Tân Mùi (1931, 1991): nam giới chọn Quý Dậu, Ất Hợi, Bính Tý, Kỷ Mão; nữ giới chọnQuý Dậu, Ất Hợi, Bính Tý.

• Doanh nhân tuổi Quý Mùi (1943): nam giới chọn Quý Mùi, Ất Mùi, Đinh Hợi, Kỷ Sửu; nữ giới chọn Quý Mùi, Ất Dậu, Đinh Hợi.


4. Doanh nhân sinh năm Ngọ:

Doanh nhân sinh năm Ngọ (sinh năm 1942, 1954, 1966, 1978) có tính tiến thủ trong kinh doanh,dũng cảm xông lên phía trước, giỏi tự lực cánh sinh. Họ là những người luôn luôn lạc quan cho dù gặp phải khó khăn, thất bại. Do vậy, họ sẵn sàng quên đi quá khứ để hướng về tương lai, làm lại từ đầu tạo dựng sự nghiệp.

Trong quan hệ xã hội, quan hệ làm ăn, họ là những người chân thành, đáng tin cậy, đúng sai phân minh rạch ròi, lòng dạ rộng rãi, dám xông vào hiểm nguy để giải quyết vấn đề khi gặp sự cố.

Doanh nhân sinh tuổi Ngọ là những người nhạy bén, giỏi nói, giỏi giao tiếp, khi biện bạch rất có logic, có đầu óc quan sát thị trường và những sự biến động của nó để tìm ra quy luật đúng. Tinh lực của họ rất dồi dào.

Họ là loại người tính cách cởi mở, dí dỏm lý thú, thích tự do đi đây đi đó, tự do thoải mái, làm việc theo sở thích. Nhược điểm của họ là thiếu sự kiên nhẫn, đứng núi này trông núi nọ, có lúc ham muốn lớn nằm ngoài cả khả năng sức lực của bản thân.

Nữ doanh nhân sinh năm Ngọ là người ham hoạt động và cùng một lúc thực hiện nhiều hoạt động khác nhau, họ lúc nào cũng bận rộn về công việc.

Chọn đối tác kinh doanh sao cho làm ăn thuận lợi phát đạt:

• Doanh nhân tuổi Giáp Ngọ (1954): nam giới chọn Giáp Ngọ, Bính Thân, Kỷ Hợi, nữ giới chọn Giáp Ngọ , Bính Thân, Nhâm Dần.

• Doanh nhân tuổi Bính Ngọ (1966) : nam giới chọn Bính Ngọ, Tân Hợi, Ất Mão, nữ giới chọn Bính Ngọ, Tân Hợi, Nhâm Tý.

• Doanh nhân tuổi Mậu Ngọ (1978) : nam giới chọn Kỷ Mùi, Quý Hợi, Ất Sửu, Đinh Mão, Đinh Tỵ, Ất Mão, nữ giới chọn Kỷ Mùi, Quý Hợi, Ất Sửu.

• Doanh nhân tuổi Canh Ngọ (1930, 1990) : nam giới và nữ giới đều chọn Tân Mùi, Giáp Tuất, Đinh Sửu.

• Doanh nhân tuổi Nhâm Ngọ (1942): nam giới chọn Giáp Thân, Bính Tuất, Canh Thìn, nữ giới chọn Giáp Thân, Bính Tuất, Canh Dần.


5. Doanh nhân sinh năm Sửu

Có ý chí vượt qua mọi gian khó mà thành đạt. Họ là những người sống có nguyên tắc, tự tin và điềm tĩnh, thích ẩn mình, do vậy được nhiều người tin cậy, nhất là đối với giới lãnh đạo.

Người sinh tuổi Sửu rất bảo thủ, khó chấp nhận ý kiến của người khác, song khi lâm cuộc lại rất hiên ngang, dũng cảm, bình tĩnh xử lý vấn đề, đưa sự hỗn độn trở về trật tự. Họ là những người trong kinh doanh dựa vào logic, dựa vào trí tuệ, làm việc gì thì làm đến cùng. Chính vì vậy, khi giải quyết công việc chủ yếu dựa vào lý, ít khi tựa vào tình, do vậy có chút cực đoan, nhưng thẳng thắn, liêm khiết.

Người cầm tinh con trâu đi theo con đường chính tắc, có trình tự, không thích đi đường tắt. Trong làm ăn rất rõ ràng, dứt khoát. Họ thích sự tôn nghiêm, đức hạnh, khuôn mẫu, tôn trọng những điều đã giao ước, ký kết. Họ là nhóm người rất tự trọng và bản thân luôn tự lực cánh sinh, không muốn làm phiền người khác. Đã nói là làm, họ không ưa nợ nần.

Trong kinh doanh khi buộc phải nợ hoặc cho đối tác vay, chậm trả, họ luôn luôn nhớ chính xác con số và thời hạn thanh toán, đồng thời yêu cầu người khác cũng làm như vậy. Nếu là chủ doanh nghiệp, họ quản lý và điều hành theo mệnh lệnh. Đối với nhân viên, họ có yêu cầu rất cao và không thiên vị bất cứ ai.

Họ là những người thẳng thắn, công bằng. Trong mọi việc cũng như trong kinh doanh, không bao giờ dùng thủ đoạn để đạt mục đích. Trong quản lý gia trưởng và võ đoán.

Nhà doanh nghiệp tuổi Sửu luôn lấy chữ tín hàng đầu, hay giúp đỡ các bạn hàng, không ưa những cuộc chiêu đãi lớn, những nơi đình đám. Họ có khuynh hướng chọn đối tác kinh doanh hoặc liên kết làm ăn với người tuổi Tuất, Hợi.

- Doanh nhân tuổi Ất Sửu: Nam giới và nữ giới hợp với các tuổi Ất Sửu, Mậu Thìn, Tân Mùi.

- Doanh nhân tuổi Đinh Sửu:
Nam giới hợp với các tuổi Canh Dần, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Bính Thân.
Nữ giới hợp với các tuổi Mậu Dần, Canh Thìn, Giáp Thân.

- Doanh nhân tuổi Kỷ Sửu:
Nam giới hợp với các tuổi Canh Dần, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý, Đinh Hợi.
Nữ giới hợp với các tuổi Canh Dần, Quý Tỵ, Giáp Ngọ.

- Doanh nhân tuổi Tân Sửu:
Nam giới hợp với các tuổi Quý Mão, Ất Tỵ, Bính Ngọ.
Nữ giới hợp với các tuổi Quý Mão, Ất Tỵ, Kỷ Dậu.

- Doanh nhân tuổi Quý Sửu:
Nam giới hợp với các tuổi Quý Sửu, Ất Mão, Đinh Tỵ, Kỷ Mùi.
Nữ giới hợp với các tuổi Quý Sửu, Ất Mão, Đinh Tỵ.


6. Doanh nhân sinh năm Thân

Là những người sinh năm 1944, 1956, 1968, 1980, 1992. Thông minh nhanh nhẹn, tháo vát, hoạt bát; bất cứ lĩnh vực nào họ tham gia cũng đều đạt kết quả lớn, họ ít khi gặp kỳ phùng địch thủ.

Họ cũng là người có tính kiên định dù phải đối mặt với tình thế khó khăn, nguy hiểm. Họ ưa tranh đấu, nhưng lại rất bí mật kế hoạch hành động của bản thân, khiến đối phương dễ bị bất ngờ. Họ là những người đa tài, đa nghệ và hoạt động xã hội xuất sắc. Khi tiến hành công việc, họ luôn có phương pháp tiến hành hợp lý mà hiệu quả cao. Họ là những người sòng phẳng trong cuộc sống.

Trong cuộc sống, họ hợp với người tuổi Tý, Thìn, không hợp với người tuổi Tỵ.

Có thuyết cho rằng, người tuổi Thân cá tính, dù có khinh suất nhưng có tài, tiền của từ bốn phía quy tụ lại. Họ thường dễ xuất ngoại, làm việc liên miên. Nếu là nữ thì cả đời sung túc, giúp chồng. Nam giới suốt đời lao lực, quá 50 tuổi mới giàu có.

- Doanh nhân tuổi Giáp Thân:
Nam giới chọn Giáp Thân, Bính Tuất, Đinh Sửu;
Nữ giới chọn Giáp Thân, Mậu Tý, Canh Dần.

- Doanh nhân tuổi Bính Thân: Nam giới và nữ giới đều chọn Đinh Dậu, Canh Tý, Quý Mão.

- Doanh nhân tuổi Mậu Thân:
Nam giới chọn Kỷ Dậu, Quý Sửu, ất Mão.
Nữ giới chọn Kỷ Dậu, Quý Sửu, Đinh Mão, Đinh Mùi, Ất Mão.

- Doanh nhân tuổi Canh Thân:
Nam giới chọn Nhâm Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Dậu.
Nữ giới chọn Nhâm Tuất, Ất Sửu, Mậu Thìn.

- Doanh nhân tuổi Nhâm Thân: Nam giới và nữ giới đều chọn Nhâm Thân, Giáp Tuất, Mậu Dần.


7. Doanh nhân sinh năm Thìn

Thông minh, dễ thân thiết với mọi người. Tính tình của họ cuồng nhiệt, gấp gáp, nóng nảy và có nhiều khát vọng cao xa. Họ thích làm những việc lớn và cho là quan trọng, luôn luôn coi mình là nhân vật trung tâm, có yêu cầu quá cao trong mọi sự việc, nhưng vẫn có nhiều người tôn sùng họ.

Cuộc sống sung túc, đầy đủ, ai cũng có vận thế đại cát, làm nghề kinh doanh thì phát. Tuy nhiên nhân duyên vợ chồng thường dễ chia lìa, bù lại họ có nhiều con phụng dưỡng, tuổi thọ cao.

Trong kinh doanh, người tuổi Thìn dùng lý trí hơn là tình cảm, song nếu ai cần sự giúp đỡ, họ sẵn sàng làm ngay. Trong giao dịch, họ rất thẳng thắn, luôn đi thẳng vào vấn đề cần bàn và công khai biểu lộ quan điểm của mình. Khi họ đã ra quyết định thì tiến hành ngay, không hề ân hận về những gì mình đã làm.

Nữ doanh nhân tuổi Thìn thích tranh đấu, cạnh tranh trong kinh doanh. Đôi khi họ lao vào các sự việc không hợp với họ. Trong làm ăn và giao tiếp, họ không trọng hình thức và các động thái ngoại giao, chỉ cần nội dung công việc, song tâm hồn họ lại rất phong phú, lãng mạn.

Doanh nhân tuổi Thìn cũng là người rất độ lượng khoan dung, khi không vừa ý họ nói thẳng, không để bụng hại ai. Họ cũng là người của công việc, thích sống và làm việc một mình, rất tự tin trong cuộc sống. Nếu họ quan hệ với người tuổi Thân, Tý thì thành công rực rỡ, quan hệ với người tuổi Tỵ sẽ có lợi về mặt trí tuệ và phương pháp tối ưu để giải quyết công việc có hiệu quả.

- Doanh nhân tuổi Giáp Thìn (1964):
Nam giới chọn đối tác là các tuổi Mậu Thân, Tân Hợi, Nhâm Tý.
Nữ giới chọn Ất Tỵ, Bính Ngọ, Mậu Thân.

- Doanh nhân tuổi Bính Thìn (1976):
Nam giới chọn đối tác là các tuổi Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Quý Hợi.
Nữ giới chọn Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Tân Dậu.

- Doanh nhân tuổi Mậu Thìn (1988):
Nam giới chọn đối tác là các tuổi Kỷ Tỵ, Quý Dậu, Ất Hợi, Đinh Sửu.
Nữ giới chọn Kỷ Tỵ, Quý Dậu, Ất Hợi.

- Doanh nhân tuổi Canh Thìn (1940):
Nam giới chọn đối tác kinh doanh Canh Thìn, Bính Tuất, Kỷ Sửu, Đinh Sửu.
Nữ giới chọn Canh Thìn, Bính Tuất, Kỷ Sửu.

- Doanh nhân tuổi Nhâm Thìn: (1952): Nam giới và nữ giới đều chọn đối tác kinh doanh Nhâm Thìn, Bính Thân, Mậu Tuất.


8. Doanh nhân sinh năm Tuất

Là những người sinh năm 1934, 1946, 1958, 1970, 1982,... Thẳng thắn, trung thực, công bằng và hào hiệp, cần cù hiếu học. Người tuổi Tuất có tinh thần cộng đồng cao, luôn đặt lợi ích chung trên lợi ích cá nhân, không chú trọng đến tiền bạc nhưng lại có năng lực kiếm tiền. Khi có việc xung đột hay mâu thuẫn, họ thiên về giải quyết vấn đề ngay chứ không hận thù.

Người tuổi Tuất thoát ly gia đình rất sớm, bằng trí thông minh sẵn có, tự lực phấn đấu để đạt được mục đích cuộc sống. Khi đã quyết định hành động thì không một lực lượng nào có thể ngăn cản được họ.

Doanh nhân nữ tuổi Tuất có năng lực tư duy cao, thông minh hoạt bát và ưa thích các hoạt động xã hội. Người tuổi Tuất quan hệ với người xung quanh nhiệt tình, rất biết quan tâm đến người khác.

Người tuổi Tuất là người biết kiềm chế bản thân, nên họ luôn đạt được thành công trong nhiều việc. Nếu có mâu thuẫn thường là phát sinh với người tuổi Tỵ, Ngọ, Thân.

Về cuộc đời, họ thời trẻ vận khí chìm nổi bất định, từ trung niên bắt đầu triển vọng trong làm ăn, vinh hoa phú quý. Có thuyết cho rằng, họ có dũng khí, tấm lòng chính trực, tài lộc do tự mình tích luỹ, có thành công, có thất bại.

- Doanh nhân tuổi Giáp Tuất (1934, 1994):
Nam giới chọn Ất Hợi, Bính Tý, Mậu Dần, Tân Tỵ.
Nữ giới chọn Ất Hợi, Bính Tý, Mậu Dần.

- Doanh nhân tuổi Bính Tuất (1946):
Nam giới chọn Đinh Hợi, Mậu Tý, Tân Mão.
Nữ giới chọn Kỷ Hợi, Quý Mão, Ất Tỵ.

- Doanh nhân tuổi Mậu Tuất (1958):
Nam giới chọn Kỷ Hợi, Ất Mão.
Nữ giới chọn Kỷ Hợi, Quý Mão, Ất Tỵ.

- Doanh nhân tuổi Canh Tuất (1970): Nam giới và nữ giới đều chọn Canh Tuất, Bính Thìn, Kỷ Mùi.

- Doanh nhân tuổi Nhâm Tuất (1982):
Nam giới chọn ất Hợi, Bính Tý , Mậu Dần, Tân Tỵ.
Nữ giới chọn Nhâm Tuất, Bính Dần, Mậu Thìn.


9. Doanh nhân sinh tuổi Tý

Nói chung người tuổi Tý rộng rãi, thoải mái, vui vẻ, dễ giao tiếp và hoà nhập với cộng đồng, được mọi người quan tâm và yêu mến. Những người sinh tuổi này thích kết nhóm, thích tham gia vào các hiệp hội, cần cù trong kinh doanh, trong cuộc sống.

Họ là những người làm ăn, chi tiêu rất tính toán, tiết kiệm.

Về khí chất, họ là những người ưu tư, rất ít biểu lộ tình cảm và luôn giữ bí mật về bản thân, song lại hay quan tâm đến công việc và hoạt động của người khác. Họ là những người dễ bị kích động, nhưng lại có khả năng kiềm chế bản thân trước những tình huống gay cấn.

Trong kinh doanh, người tuổi Tý thường thành công hơn thất bại. Họ là nhóm người có tham vọng rất lớn, nhưng nếu không điều chỉnh được tham vọng của mình thì họ sẽ gặp thất bại lớn.

Người tuổi Tý luôn quan tâm đến nhân viên của mình ở mọi khía cạnh, nhưng lại lảng tránh việc tăng lương và giảm giờ làm của họ. Họ năng động, có thể tìm được việc làm vào bất kỳ hoàn cảnh nào cho nhân viên.

Nếu ai đó muốn ký kết hợp đồng với doanh nhân tuổi Tý thì phải chấp nhận đàm phán lại nhiều lần mới đi đến thỏa thuận.

- Doanh nhân tuổi Giáp Tý:
Nam giới làm ăn hợp với các tuổi Giáp Tý, Bính Dần, Kỷ Tị, Nhâm Thân.
Nữ giới hợp với các tuổi Giáp Tý, Bính Dần, Kỷ Tỵ.

- Doanh nhân tuổi Bính Tý:
Nam giới kinh doanh hợp với các tuổi Bính Tý, Tân Tỵ, Ất Dậu.
Nữ giới hợp với các tuổi Bính Tý, Tân Tỵ.

- Doanh nhân tuổi Mậu Tý:
Nam giới kinh doanh hợp với các tuổi Nhâm Tý, Kỷ Sửu, Quý Tỵ.
Nữ giới hợp với các tuổi Kỷ Sửu, Quý Tỵ, Ất Mùi.

- Doanh nhân tuổi Canh Tý: Nam giới và nữ giới trong kinh doanh hợp với các tuổi Tân Sửu, Giáp Thìn, Đinh Mùi.

- Doanh nhân tuổi Nhâm Tý:
Nam giới kinh doanh hợp với các tuổi Bính Thìn, Giáp Dần, Canh Thân.
Nữ giới hợp với các tuổi Bính Thìn, Giáp Dần, Canh Thân, Nhâm Tuất.


10. Doanh nhân sinh năm Tỵ

Là những người sinh năm 1941, 1953, 1965, 1977, 1989... Người sinh năm Tỵ có thế mạnh trở thành nhà triết học, nhà thần học, hoặc nhà chính trị.

Trong mọi việc hay trong kinh doanh, họ thường dựa vào trí tuệ và sự phán đoán chính xác của mình để hành động, không chấp nhận vào bất kỳ lời khuyên của bất cứ ai.

Doanh nhân sinh tuổi Tỵ là người rất đa nghi dù bề ngoài luôn tỏ ra tin tưởng tuyệt đối. Họ còn là người bất chấp mọi thủ đoạn để đạt được mục đích.

Do bản chất thông minh nên trong mọi việc và trong kinh doanh nếu gặp sự cố, họ rút kinh nghiệm rất nhanh và không bao giờ gặp thất bại lần thứ hai đến lần thứ ba. Tuy vậy họ cũng là người cực đoan, bảo thủ, điều gì họ đã cho là đúng thì không bao giờ nhường ai cả.

Trong quan hệ xã hội và quan hệ làm ăn, họ luôn biểu hiện để đạt cái lợi cao nhất, ý muốn chiếm hữu và yêu cầu rất cao đối với người khác. Trong quan hệ làm ăn, họ rất thản nhiên và lạnh lùng, mặc dù trong lòng họ rất giận giữ.

Họ thích biểu lộ sự bất mãn bằng thái độ, cử chỉ lạnh lùng hơn là dùng lời nói chua cay, song họ sẽ âm thầm chờ đợi thời cơ để báo thù.

Doanh nhân Tỵ trong kinh doanh nên tránh xung đột với người tuổi Dần hoặc Ngọ, người tuổi Thân thì nên quan hệ vừa phải, vì người tuổi Thân là khắc tinh của họ.

- Doanh nhân tuổi Ất Tỵ (1965) : Nam giới và nữ giới đều chọn tuổi Đinh Mùi, Canh Tuất, Quý Sửu.

- Doanh nhân tuổi Đinh Tỵ (1977): Nam giới và nữ giới đều chọn tuổi Bính Thìn, Canh Thân, Nhâm Tuất.

- Doanh nhân tuổi Kỷ Tỵ (1987):
Nam giới chọn Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Nhâm Thân, ất Hợi.
Nữ giới chọn Kỷ Tỵ , Nhâm Thân, Canh Ngọ.

- Doanh nhân tuổi Tân Tỵ (1941):
Nam giới chọn Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Mậu Tý, Đinh Hợi.
Nữ giới chọn Ất Dậu, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ.

- Doanh nhân tuổi Quý Tỵ (1953): Nam giới và nữ giới đều chọn Quý Tỵ, Ất Mùi, Đinh Dậu.

11. Doanh nhân sinh năm Dần

Người tuổi Dần rất năng động. Sự nhiệt tình mãnh liệt của họ có thể lôi cuốn người khác theo mình. Họ rất ham mê dấn thân vào những cuộc phiêu lưu mới. Mặt khác, họ có thể ra những quyết định liều lĩnh và có thể rất khắt khe với người khác. Họ thích đối đầu với thách đố và có tài lãnh đạo.

Họ có tính đồng đội cao, thích sự đổi mới. Trong kinh doanh có đầu óc phân tích, nên được nhiều người kính nể. Rất lạc quan và tháo vát những đôi lúc cũng nóng nảy, tiêu cực thậm chí hung hăng.

Nếu là sếp thì nhân viên nên cẩn thận bởi rất dễ bị trút giận. Được nhiều người quý mến bởi họ biết thông cảm và khoan dung. Đôi lúc thiếu quyết đoán hoặc suy xét không rõ ràng do nóng nảy nên dễ thất bại.

- Doanh Nhân tuổi Bính Dần (1986):
Nữ giới hợp Đinh Mão, Canh Ngọ, Quý Dậu.
Nam giới hợp Đinh Mão, Canh Ngọ, Quý Dậu, Giáp Tý.

- Doanh nhân tuổi Giáp Dần ( 1974):
Nam giới hợp Giáp Dần, Mậu Ngọ, Canh Thân, Quý Hợi.
Nữ giới hợp Giáp Dần, Mậu Ngọ, Canh Thân.

- Doanh nhân tuổi Mậu Dần ( 1938):
Nam giới hợp Nhâm Thìn, Ất Mùi, Mậu Tuất.
Nữ giới hợp Kỷ Mão, Quý Mùi, Ất Dậu.

- Doanh nhân tuổi Canh Dần ( 1950):
Nam giới hợp Nhâm Thìn, Ất Mùi, Mậu Tuất, Kỷ Sửu.
Nữ giới hợp Nhâm Thìn, Ất Mùi và Mậu Tuất.


12. Doanh nhân sinh năm Dậu

Là những người tài giỏi, chịu khó, có năng lực tổ chức cao, thẳng thắn, trung thực, làm việc có tính quyết đoán. Họ cũng là nhóm người ưa cầu toàn, luôn hướng tới sự toàn mỹ, khá nhạy cảm với những vấn đề có tính lý luận khi cần xử lý.

Họ thường hành động theo một khuôn thức định sẵn trong tư duy khi giải quyết một vấn đề nào đó. Vì tính cách cứng nhắc này, khi gặp những vấn đề mới ngoài dự kiến, họ đều lúng túng, thậm chí không xử lý được.

Người tuổi Dậu thích được khen ngợi và khoa trương, thường không thừa nhận sai lầm của mình, khi bị phê bình thì phản bác đến cùng. Nói chung người tuổi Dậu có vẻ ngoài đẹp đẽ nên có chút cao ngạo.

Doanh nhân nữ tuổi Dậu là người thực tế, cần cù chăm chỉ, hay giúp đỡ người. Họ là người vợ đảm đang, mẹ hiền.

Người tuổi Dậu luôn được mọi người yêu mến. Trong lĩnh vực kinh doanh, họ là người quản lý có tài, biết cân đối giữa nhập và xuất hàng hoá, giữa thu và chi.

Người tuổi Dậu hợp với người tuổi Tỵ, Sửu, xung với người tuổi Mão, đối nghịch với người tuổi Tý.

Thông minh, hiếu nghĩa, hiếu học, biết phân biệt phải trái, nhưng sống cô lập, duyên phận nhạt nhẽo với anh em; không đông con. Thời trẻ vận khí tốt đẹp, trung niên không hay, vãn niên lại có phúc phận có thể phú quý.

Có thuyết cho rằng, người tuổi Dậu suốt đời có tài lộc, nhưng có bệnh mãn tính, phải chú ý dưỡng sinh, nên làm việc từ thiện thì trường thọ.

- Doanh nhân tuổi Ất Dậu (1945):
Nam giới chọn Bính Tuất , Kỷ Sửu, Nhâm Thìn.
Nữ giới chọn Kỷ Sửu, Tân Mão, Nhâm Thìn.

- Doanh nhân tuổi Đinh Dậu (1957): Nam giới và nữ giới đều chọn Mậu Tuất, Nhâm Dần, Giáp Thìn.

- Doanh nhân tuổi Kỷ Dậu (1969):
Nam giới chọn Tân Hợi, Nhâm Tý, Giáp Dần, Đinh Tỵ.
Nữ giới chọn Tân Hợi, Nhâm Tý, Giáp Dần.

- Doanh nhân tuổi Tân Dậu (1981):
Nam giới chọn Tân Dậu, Quý Hợi, Giáp Tý, Đinh Mão.
Nữ giới chọn Quý Hợi,Giáp Tý, Kỷ Tỵ.

- Doanh nhân tuổi Quý Dậu (1933): Nam giới và nữ giới đều chọn Quý Dậu, Ất Hợi, Đinh Sửu.

Tìm sim số điện thoại theo phong thủy


Các số được đọc như sau: 1 – chắc (chắc chắn), 2 – mãi (mãi mãi), 3 – tài, 4 – tử, 5 – ngũ (hoặc “ngủ”), 6 – lộc, 7 – thất, 8 – phát, 9 – thừa. Thế nên mới sinh ra chuyện khó phân giải: những người Việt mê số đề thì thích SIM số 78 (ông địa) nhưng người Hoa lại không thích vì 78 được đọc thành “thất bát”.

Riêng các số 0, 1, 9 thì chỉ có nghĩa khi đứng chung với số khác, số 1 tượng trưng cho sự khởi đầu nên cần đứng trước, số 9 tượng trưng cho sự kết thúc nên cần đứng cuối cùng.

Ví Dụ: SIM 040404 (“không tử”) thì sẽ đắt hơn so với 141414 (“chắc tử”)

9: đẹp, là con số tận cùng của dãy số 0-9 vĩnh cửu trường tồn

8: “phát” -> đẹp, nhưng những người làm cơ quan nhà nước hay dính liếu nhiều tới pháp luật thì hơi sợ một chút vì nó giống cái còng số 8

6: “lộc” -> đẹp, tuy nhiên tránh đi với số 9 để tạo thành 69 hoặc 96, rất dễ bị hiểu lầm vì đây biểu tượng của giới đồng tính

-> 6 và 8 ghép lại là “lộc phát”(68) hoặc “phát lộc”(86)

06, 46, 86: Con Cọp (Hổ)

4: người Hoa không thích vì họ phát âm là Tứ giống như chữ “Tử” (chết). Tuy nhiên nó không đến nỗi trầm trọng như vậy. Còn có nghĩa khác là cái Vú. Bạn nào tinh ý sẽ nhận ra hãng điện thoại di động NOKIA nổi tiếng toàn cầu luôn lấy các con số từ 1 tới 9 để đặt tên cho các dòng sản phẩm khác nhau dành cho các mức độ khác nhau nhưng tuyệt đối là không bao giờ có Nokia 4xxx đơn giản vì hãng này duy tâm cho rằng đặt tên máy là Nokia 4xxx sẽ gặp rủi ro vì “chết”.

39, 79: Thần Tài. 39 là thần tài nhỏ,79 là thần tài lớn

38, 78: Ông Địa. Tuy nhiên, coi chừng 78 phát âm là “Thất bát” (làm ăn lụn bại)

7 là thất (mất mát), 8 là phát nhưng 78 đi liền kề nhau lại bị đọc là thất bát không hay

37, 77: Ông Trời

40, 80: Ông Táo, Lửa

17, 57, 97: Con Hạc -> dành cho ai muốn trường thọ

0: là âm -> thích hợp cho phụ nữ. Ngược với 0 là số 9 (dương, nam giới) -> 09 hợp thành âm dương hòa hợp -> tốt. Những bạn nữ NÊN chọn mua những Sim như kiểu 000, 0000 hay đặc biệt hơn là 00000 (vượng khí)

07: con heo con

10, 50, 90: con rồng nước

26, 66: con rồng bay

03, 43, 83: số này không đẹp (không tiện bàn). 22, 62 cũng vậy

35: Con dê

21: Con đĩ (cave)

19, 59, 99: Con Bướm -> Đẹp

32, 72: Vàng. Còn là “con rắn” -> nguy hiểm cắn chết người

33, 73: Tiền. Tuy nhiên còn là “con nhện” -> con nhện giăng tơ làm cho cuộc đời rối rắm, tình yêu mịt mù

36, 76: thầy chùa hoặc bà vãi trong chùa

31: dành cho cánh mày râu yếu sinh lý vì nó là “cái ấy” -> số 1 cũng giành cho giới đồng tính.

2, 42, 82: con ốc -> bò lê chậm chạp

12, 52, 92: con ngựa -> chạy nhanh

Còn nhiều ví dụ nữa nhưng không đáng chú ý lắm, còn tùy thuộc nó ghép với số nào nữa mới luận được tốt xấu thế nào. Nếu lỡ mua nhằm số không đẹp thì nên bán đi là vừa, không nên tiếc. Vậy nên trước khi mua số nào cần tham khảo thật kĩ lưỡng.

Để có được những số điện thoại vừa đẹp vừa hợp phong thủy thì nên nhớ rằng Sim Số Đẹp không phải bao giờ cũng là sim thích hợp nhất với bạn, có người bỏ ra nhiều tiền mua 1 cái SIM ĐẸP nhưng chưa chắc đã hiểu hết nó đẹp thế nào và có dám chắc là hợp với mình hay không. Vì ngoài các quan niệm ra thì phải tính đến chuyện hòa hợp âm dương, ngũ hành… mà việc này chỉ những chuyên gia phong thủy nhiều kinh nghiệm mới có thể giúp được. Ngoài ra có thể nhờ đến sự trợ giúp của các phần mềm xem số đẹp tự động, tuy nhiên độ chính xác, trust (độ tin tưởng) không cao, không nên tin theo quá mù quáng!

Dãy số đuôi 1368 thực sự là dãy số rất chi là đặc biệt, dân Sim số thường quan niệm con số 1 là Sinh (sinh sôi nảy nở), 3 là tài, 68 là lộc phát -> 1368 là Sinh Tài Lộc Phát rất đẹp với dân làm ăn buôn bán. Tuy nhiên dãy số 1368 còn có một điểm rất đặc biệt mà ít người phát hiện ra đó là : 123+456+789=1368 , đây là 3 cặp số nối tiếp nhau trong dãy số tự nhiên từ 0-9 cộng tổng lại thành ra 1368, có thể hiểu 1368 là chuỗi số đại diện cho sự tổng hòa các con số có đẹp có xấu và mang tính chọn lọc cao nhất của dãy số tự nhiên. Vậy có thể coi 1368 là đẹp? Hơn nữa 1368 lại không chứa các số bị coi là xấu như 4 và 7 trong đó nên càng mang tính chọn lọc rất cao, âm dương hài hòa (1, 3 số âm – 6,8 là số dương) và đây là số tiến đều không bị ngắt đoạn lên xuống chập chùng, nên chỉ sự thăng tiến cho chủ nhân của con số này.

Tham Khảo Thêm Ý nghĩa các con số

Vạn vật sinh ra đều gắn liền với các con số. Mỗi chúng ta sống trong vạn vật cũng đều có các con số gắn với mình. Tỉ như, khi chưa sinh ra bào thai cũng được tính tới 9 tháng 10 ngày; năm nay anh bao nhiêu tuổi, năm tới chị bao nhiêu xuân; theo các nhà tướng số thì thường có câu: chị này có số may, sống chết đều có số cả; hay nói tới các vật gắn liền với cuộc sống hàng ngày là tôi mặc áo 40 đi giày 42,… Chính vì vậy, qua thời gian nhân loại đã tổng hợp, đúc kết thành những quan niệm thể hiện qua các văn hóa vật thể và phi vật thể những công trình, kiệt tác ít nhiều có các con số gắn liền. Dưới đây là những quan niệm về các con số:

Số 1 – Số sinh

Theo dân gian, số 1 là căn bản của mọi sự biến hóa, là con số khởi đầu, luôn đem lại những điều mới mẻ, tốt đẹp, đem tới 1 sinh linh mới, 1 sức sống mới cho mọi người.

Số 2 – Con số của sự cân bằng

Tượng trưng là một cặp, một đôi, một con số hạnh phúc (song hỷ) và điều hành thuận lợi cho những sự kiện như sinh nhật, cưới hỏi, hội hè. Số hai tượng trưng sự cân bằng âm dương kết hợp tạo thành thái lưu hay là nguồn gốc của vạn vật. Các câu đối đỏ may mắn thường được dán trước cửa nhà cổng chính vào dịp đầu năm mới.

Số 3 – Con số Thần bí

Con số 3 thì có nhiều quan niệm khác nhau, người xưa thường dùng các trạng thái, hình thể gắn với con số 3 như: Tam bảo (Phật – Pháp – Tăng), Tam giới (Dục giới, Sắc giới và Vô sắc giới), Tam thời (Quá khứ – Hiện tại – Vị lai), Tam vô lậu học (Giới – Định – Tuệ), Tam đa (Đa phúc, Đa lộc, Đa thọ), Tam tài (Thiên, Địa, Nhân)

Số 4 – Nhiều quan điểm khác nhau

Người Trung Hoa thường không thích số 4, nhưng nếu không sử dụng số 4 thì không có sự hài hòa chung, như trong âm dương ngũ hành có tương sinh mà không có tương khắc. Trong dân gian Việt Nam, con số 4 lại được sử dụng khác nhiều, biểu trưng cho những nhận định – Về hiện tượng thiên nhiên: Tứ phương (Ðông, Tây, Nam, Bắc). Thời tiết có bốn mùa ( Xuân, Hạ, Thu, Đông). Bốn cây tiêu biểu cho 4 mùa (Mai, Lan, Cúc, Trúc). – Về hiện tượng xã hội: Ngành nghề, theo quan niệm xưa có tứ dân (Sĩ, Nông, Công, Thương). Về nghệ thuật (Cầm, Kỳ, Thi, Họa). Về nghề lao động (Ngư, Tiều, Canh, Mục). Tứ thi (Ðại học, Trung dung, Luận ngữ, Mạnh Tử). Tứ bảo của trí thức (Giấy, Bút , Mực, Nghiên). Tứ đại đồng đường (Cha, Con, Cháu, Chít) – Về con người: Người ta quan niệm về trách nhiệm của một công dân (Tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ).Về đạo đức của con người (Hiếu, Lễ, Trung, Tín). Ðối với phái nữ : (Công, Dung, Ngôn, Hạnh). Tứ bất tử (Thần, Tiên, Phật, Thánh). Tứ linh (Long, Ly, Qui, Phượng). Tứ đổ tường (Tửu, Sắc, Tài, Khí ).Tứ khoái. Con người có 4 khoái

Số 5 – Điều bí ẩn (cũng là số sinh)

Số 5 có ý nghĩa huyền bí xuất phát từ học thuyết Ngũ Hành. Mọi sự việc đều bắt đầu từ 5 yếu tố. Trời đất có ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) – Người quân từ có ngũ đức (Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín) – Cuộc sống có ngũ phúc (Phú, Quý, Thọ, Khang, Ninh). Số 5 còn là số Vua, thuộc hành Thổ, màu Vàng. Ngày xưa những ngày 5, 14 (4+1=5), 23 (2+3=5) là những ngày Vua thường ra ngoài nên việc buôn bán bị ảnh hưởng. Bây giờ không còn Vua nữa nên mọi người đi đâu vào ngày này thường ít đông và dễ chịu. Không hiểu sao người lại kiêng cử đi lại ngày này. Ngũ đế (Phục Hy, Thần Nông, Huỳnh Đế, Nghiêu, Thuấn). Ngũ luân (Vua tôi, Cha con, Vợ chồng, Anh em, Bạn bè).

Số 6 – 8: Con số thuận lợi và vận may

Số 6 và 8 theo người Trung Hoa thì sẽ đem tới thuận lợi về tiền bạc và vận may cho người dùng nó, vì bên cạnh tục đoán mệnh của con người (số 8 là số phát – mệnh lớn, số 6 là số lộc ), thì lối viết số 8 có hai nét đều từ trên xuống giống kèn loe ra, giống như cuộc đời mỗi con người, càng ngày càng làm ăn phát đạt. Số 6 với 1 nét cong vào thân, ý như lộc sẽ luôn vào nhà. Ngoài ra lục giác còn được đánh giá là khối vững chãi nhất. Con ong thường làm tổ theo khối lục giác, Lục căn (Mắt, Mũi, Tai, Lưỡi, Da, Tư tưởng), Lục long, Lục thân (Cha, Mẹ, Vợ, Con, Anh chị, Em). Số 8 còn biểu tượng cho 8 hướng, bát quái, bát âm, bát tiên, bát bửu

Số 7 – Số ấn tượng

Theo đạo Phật số 7 có ý nghĩa là quyền năng mạnh nhất của mặt trời. Những người theo đạo Phật tin rằng trong suốt tháng 7 (âm lịch) tất cả linh hồn trên thiên đường và địa ngục sẽ trở lại dương gian. Con số 7 còn tượng trưng cho sự thành tựu sinh hóa cả vũ trụ không gian là đông,tây, nam, bắc; thời gian là quá khứ, hiện tại, tương lai. Thất bửu (Vàng, Bạc, Lưu ly, Pha lê, Xa cừ, Trân châu, Mã não) Thời cổ cho rằng có 7 mặt trời hoạt động xung quanh và chiếu sáng cho trái đất, loài người nhận thức có 7 tầng trời khác nhau, cùng với 7 sắc cầu vồng tạo nên ấn tượng mạnh mẽ của số 7. Số 7 đem lại sức sống cho vạn vật, đem lại ánh sáng và hy vọng cho loài người.

Số 9 – Biểu trưng cho sức mạnh và quyền uy

Từ xưa số 9 luôn được coi như là biểu trưng của sự quyền uy và sức mạnh: Ngai vua thường đặt trên 9 bậc, vua chúa thường cho đúc cửu đỉnh (9 cái đỉnh) để minh họa cho quyền lực của mình. Trong dân gian số 9 được gắn cho sự hoàn thiện đến mức dường như khó đạt:- Voi 9 ngà, Gà 9 cựa, Ngựa 9 hồng mao. Số 9 trong toán học còn được phân tích với rất nhiều lý thú và gắn nhiều với truyền thuyết lịch sử. Đặc biệt hơn cả, số 9 được sùng bái, tôn thờ và gấn như trở thành 1 triết thuyết cho các triều đại ở Hồng Kông và Việt Nam từ sự ảnh hưởng của kinh dịch là dựa trên thuật luận số. Số 9 đựơc tượng trưng cho Trời, ngày sinh của Trời là ngày 9 tháng giêng, số 9 được ghép cho ngôi vị Hoàng đế. Tất cả các dồ dùng trong cung đình cùng dùng số 9 để đặt tên như Cửu Long Bôi (9 cốc rồng), Cửu Đào Hồ (ấm 9 quả đào), Cửu Long Trụ (cột 9 rồng). Hay cách nói biểu thị số nhiều như Cửu Thiên, Cửu Châu, Cửu đỉnh …

Nguyên lý Âm dương Ngũ hành cơ bản trong cấu trúc số:

- Tiền đề Âm dương Ngũ hành của hệ thập phân trong cấu trúc số

+ Thiên nhất sinh Thuỷ, Địa lục thành chi
+ Địa nhị sinh Hỏa, Thiên thất thành chi
+ Thiên tam sinh Mộc, Địa bát thành chi
+ Địa tứ sinh Kim, Thiên cửu thành chi
+ Thiên ngũ sinh Thổ, Địa thập thành chi

+ Trời lấy số 1 mà khởi sinh hành Thuỷ, Đất lấy số 6 mà tạo thành hành Thuỷ
+ Đất lấy số 2 mà khởi sinh hành Hỏa, Trời lấy số 7 mà tạo thành hành Hỏa
+ Trời lấy số 3 mà khởi sinh hành Mộc, Đất lấy số 8 mà tạo thành hành Mộc
+ Đất lấy số 4 mà khởi sinh hành Kim, Trời lấy số 9 mà tạo thành hành Kim
+ Trời lấy số 5 mà khởi sinh hành Thổ, Đất lấy số 10 mà tạo thành hành Thổ

+ Các số lẻ 1,3,5,7,9 gọi là số của Trời, số Dương hay số Cơ, trong đó 1,3,5 là số Sinh của Trời, 7,9 gọi là số Thành của Trời.
+ Các số chẵn 2,4,6,8,10 gọi là số của Đất, số Âm hay số Ngẫu, trong đó 2,4 gọi là số Sinh của Đất, còn 6,8,10 gọi là số Thành của Đất.

- Nguyên lý Âm dương Ngũ hành của hệ thập phân trong cấu trúc số

+ Số 1 có tính chất là Dương thủy, số 6 có tính chất là Âm thuỷ
+ Số 2 có tính chất là Âm hỏa, số 7 có tính chất là Dương hỏa
+ Số 3 có tính chất là Dương mộc, số 8 có tính chất là Âm mộc
+ Số 4 có tính chất là Âm kim, số 9 có tính chất là Dương kim
+ Số 5 có tính chất là Dương thổ, số 10 có tính chất là Âm thổ

- Hệ quả Âm dương Ngũ hành của hệ thập phân trong cấu trúc số

+ Theo luật Ngũ hành sinh, khắc hệ thập phân trong cấu trúc số được sắp xếp thành 2 đồ hình Hà đồ và Lạc thư.

+ Luật Ngũ hành tương sinh là nguyên lý của đồ hình 9 cung Hà đồ: Kim sinh Thuỷ – Thuỷ sinh Mộc – Mộc sinh Hoả – Hoả sinh Thổ – Thổ sinh Kim

Việc đặt tên cho con năm 2015




Việc đặt tên cho con chưa bao giờ là việc dễ dàng đối với bất cứ cặp vợ chồng nào. Người xưa thường nói "cái tên làm nên sự nghiệp" để nói về sự quan trọng của cái tên của mỗi con người. Ngay từ khi mang thai, những ông bố, bà mẹ đã trăn trở tìm tên đặt cho con. Cái tên luôn là những gửi gắm thiêng liêng của các bậc làm cha mẹ. Để chọn được một cái tên hay, ý nghĩa và truyền tải được thông điệp yêu thương dành cho con cái không phải hề đơn giản.

Để các cặp đôi không phải “vắt óc” suy nghĩ trong việc chọn tên cho con, xin gợi ý một số cách đặt tên “cực độc” cho bé tuổi Ất Mùi:


Đặt tên cho con theo giấc mơ của bố mẹ

Tương truyền rằng, khi sinh Lý Bạch – nhà thơ lớn đời Đường (Trung Quốc), mẹ ông nằm mơ thấy sao Thái Bạch di chuyển trên trời, tỉnh dậy thì trời đã sáng. Vì thế, bà đặt tên con là Lý Bạch, tự Thái Bạch.
Cách đặt tên này ít gặp, tuy nhiên nó để lại dấu ấn sâu đậm và theo người con trong suốt cuộc đời.

Đặt tên theo tướng mạo đặc trưng của trẻ khi chào đời

Tương truyền, tư tưởng gia vĩ đại thời cổ Trung Quốc là Khổng Tử khi chào đời có một cái bướu nhỏ trên đầu, nên cha mẹ đặt tên là Khâu. Từ “khâu” trong tiếng Trung Quốc có nghĩa là gò, đống.

Cách đặt tên này khá phổ biến trong lịch sử, đặc biệt là trong văn học nghệ thuật. Đây cũng là cách đặt tên gửi gắm mong ước của cha mẹ về người con có dung mạo xinh đẹp, khôi ngô như Bạch Tuyết, Hồng Hoa, Ngọc Thắm, Tuấn Tú, Mạnh Khôi, Mạnh Cường…

Đặt tên theo hoàn cảnh lúc sinh bé

Đây cũng là cách đặt tên cho bé để gợi nhớ về thời khắc thiêng liêng cùng dấu ấn đặc biệt khi bé chào đời.

Nếu bé được sinh ra trong một đêm mưa to gió lớn, cha mẹ có thể đặt tên con là Hồng Phong, Mạnh Vũ, Vũ Linh, Hoàng Hà… – những tên gọi liên tưởng đến gió, mưa, nước. Nếu bé chào đời trong một không gian đặc biệt khi mẹ đang đi du lịch như trong khu rừng, trên biển… thì bé có thể mang tên Hoàng Lâm, Thanh Lâm, Minh Lâm, Thượng Hải, Đại Hải, Hải Sinh…

Đặt tên cho con theo sự kiện

Cách đặt tên này hàm chứa ý nghĩa thời đại to lớn nhưng không phổ biến. Tuy nhiên, nếu không cẩn thận thì tên gọi sẽ trở nên “phô trương”. Hơn nữa, nó chỉ có ý nghĩa trong một giai đoạn nhất định. Đến một thời điểm khác, tên gọi đó sẽ không phù hợp nữa, bị coi là lỗi thời. Khi đặt tên, người đặt cần có sự linh hoạt, không nên câu nệ.

Đặt tên theo địa danh

Quê hương là chốn gắn bó thân thiết với mỗi con người. Đó không chỉ là nơi chúng ta sinh ra, lớn lên mà còn là điểm nuôi dưỡng tâm hồn ta. Lấy địa danh mình sinh ra để đặt tên là hướng lựa chọn hay.

Nó vừa phản ánh quan niệm luân lý truyền thống, vừa thể hiện tình cảm gắn bó sâu nặng của từng cá nhân. Có nhiều phương pháp lựa chọn địa danh để đặt tên cho con, dưới đây là một vài cách thức đặt tên chính:

Đặt tên theo nơi sinh: 

Mỗi người sinh ra trên một mảnh đất khác nhau. Người thì chốn địa đầu tổ quốc (Hà Giang), người thì sinh ra nơi đất mũi (Cà Mau), rồi các tỉnh duyên hải miền Trung… đâu đâu cũng có những tên đẹp, tên hay để mọi người lựa chọn. Thường thường, người ta lấy tên thôn, xã hay huyện để đặt tên. Một số tên mang đậm dấu ấn địa phương như: Hà Giang, Phú Xuyên, Tam Thanh, Nhật Lệ, Tiền Hải, Mỹ Lộc, Liên Hà, Hoài Đan, Đan Phượng, Hồng Ngư, Vĩnh Lộc, Thọ Xuân, Kim Sơn, Hà Trung, Ngọc Hồi…

Đặt tên theo nguyên quán

Khi sinh ra và lớn lên, nhiều người thay đổi nơi sinh sống. Vì vậy, nhiều bậc cha mẹ thường lấy tên nguyên quán để đặt cho con với ý niệm tưởng nhớ về quê nhà. Đó cũng là tên địa danh cách tỉnh thành của nước ta như: Hưng Yên, Nam Định, Khánh Hòa, Phan Thiết, Hà Tĩnh, Sơn La, Tuyên Quang, Hà Giang, Sơn Tây, Kiên Giang, Cần Thơ, Nha Trang…

Đặt tên cho con theo cách lồng ghép địa danh: 

Những trường hợp cha mẹ khác quê hay sinh con không ở nguyên quán, họ thường lồng ghép tên bởi 2 địa danh. Ví dụ như, quê cha ở Phú Thọ, quê mẹ ở Ninh Bình sẽ đặt tên con là Phú Ninh. Tương tự, một số tên gọi hay được lồng ghép như: Thái Nam (Thái Bình – Nam Định), Hà Tuyên (Hà Giang – Tuyên Quang), Phú Bình (Phú Thọ – Ninh Bình), Phúc Giang (Vĩnh Phúc – Hà Giang), Hà Trang (Hà Tĩnh – Nha Trang), Hải Định (Hải Phòng – Nam Định), Thái La (Thái Bình – Sơn La)…

Sự tích về con Kỳ lân trong tứ linh

Kỳ lân - một trong bốn linh vật cao quý: Long, Lân, Quy, Phụng. Lân là con cái, còn con đực gọi là Kỳ, gọi chung là Kỳ Lân. Kỳ lân là một con vật có đầu nửa Rồng nửa Thú, nó chỉ có một sừng, do nó không húc ai bao giờ nên chiếc sừng này được xem là hiện thân của Từ Tâm.

image
Kỳ lân ở Triều Tiên
Nhưng phần lớn hình ảnh Lân được khắc họa là có sừng của loài Nai, tai Chó, trán Lạc Đà, mắt Quỷ, mũi Sư Tử, miệng rất rộng, có thân Ngựa, chân Hươu, đuôi Bò. Đôi khi nó lại có hình dáng của một con hưu xạ, với chiếc đuôi Bò, trán Sói, móng Ngựa, da có đủ 5 màu: đỏ, vàng, xanh, trắng, đen, đặc biệt dưới bụng có màu vàng đặc trưng... Cũng có khi con vật này xuất hiện dưới hình dáng có mình của một con Hoẵng, có vảy cá trải dài khắp thân…
Nhưng cho dù con Lân có xuất hiện với hình dạng như thế nào đi nữa thì trong tín ngưỡng dân gian phương Đông, Kỳ Lân cũng là con vật báo hiệu điềm lành sắp đến, là biểu tượng cho sự nguy nga đường bệ, sự trường thọ và niềm hạnh phúc lớn lao. Kỳ lân mang trong mình tất cả những phẩm chất đặc trưng của một con vật nhân từ, khi di chuyển nó tránh giẫm lên các loại côn trùng và cỏ mềm dưới chân mình.

Tượng Kỳ lân trong phong thủy


image

Kỳ lân là loài vật chuyên bảo vệ và canh giữ cửa ngôi nhà, miệng há to thu hút và trấn áp mọi loại hung khí vào nhà.
Tượng kỳ lân trong phong thủy thường dùng trấn giữ cửa nhà, hoá giải hung khí chiếu tới khi đối diện với của nhà khác, bị ngã ba, ngã tư, đường vòng, hoặc góc nhọn chiếu vào cửa nhà.

Thứ Sáu, 20 tháng 9, 2013

Kỹ niệm ở mái trường Nguyễn Trung Thiên

Một số hình ảnh kỷ niệm về ngôi Trường Nguyễn Trung Thiên:

Vui lòng ấn nút PLAY để nghe bài hát:
CON ĐƯỜNG ĐẾN TRƯỜNG
12D
Hình chụp cuối năm lớp 12 (2003)

Liêm - Hương Giang - Thầy Minh - Dương Hằng - Trần Huyền

Lớp 10C Nguyễn Trung Thiên khóa 2000 - 2003



Liêm - Xuân - A.Chung - Cảnh - An - Đức
TRƯỜNG NGUYỄN TRUNG THIÊN, NGUYỄN TRUNG THIÊN, TRUONG NGUYEN TRUNG THIEN, NGUYEN TRUNG THIEN.
Số 1 số 2 và Dê


Họp Lớp 9A Nguyễn Trung Thiên

Họp Lớp 9B Nguyễn Trung Thiên khóa 1996-2000
Lớp 10D Kỹ niệm hai Giáo Sinh về kiến tập


 Sau buổi kỷ niệm 30 năm thành lập Trường Nguyễn Trung Thiên




 Cô Trúc (Cô giáo chủ nhiệm và) và Sơn và me 

 Ngũ quỷ và Tôi, mùa hoa phượng nở năm 2003 tại Nguyễn Trung Thiên

Nguyễn Trường Sơn - Trần Văn Tuấn hình chụp thời cấp 2


Chụp ảnh với Hằng Việt ngày 3-9-2003

Đồng - Liêm - Luân - Hùng - An- Hòa - Đức

Hằng - Hạnh - Tâm - Hằng

Giang Còi

TRƯỜNG PTTH NGUYỄN TRUNG THIÊN, TRƯỜNG NGUYỄN TRUNG THIÊN HÀ TĨNH

Thứ Năm, 12 tháng 9, 2013

VƯỜN NHẠC CHO CON - No1

NHẠC THIẾU NHI HAY CHO CON CHO CÁC BÉ

XÚC XẮC XÚC XẺ
Trình bày: Bé Bảo An - Phi Long




NHÀ MÌNH RẤT VUI
Trình bày: Bé Bảo An - Phi Long



BA ƠI
Trình bày: Bé Bảo An




MẸ ƠI TẠI SAO
Trình bày: Bé Bảo An



(Còn tiếp)

Thứ Tư, 4 tháng 9, 2013

PHONG THỦY LUẬN BÀI 22 Điện Bà Tây Ninh

PHONG THỦY LUẬN .
PHẦN 3 : KHẢO QUA MÔN CẢM XẠ PHONG THỦY.
2/ THỰC HÀNH CẢM XẠ TRONG PHONG THỦY . 
B/ ĐỊA SINH HỌC - THIÊN ĐỊA NHÂN - CẢM XẠ HỌC.



1/ NHỮNG HIỆN TƯỢNG ĐÁNG CHÚ Ý TRONG CẢM XẠ PHONG THỦY.

Trong một số trường hợp ung thư , người ta vô vọng tìm ra nguyên nhân . Song một số nhà Cảm xạ , có thể tìm ra nguyên nhân của nó là do một sóng từ xuất hiện ngay dưới giường nằm của bệnh nhân. Đến khi người ta dời cái giừng của bệnh nhân sang một chỗ khác , người bệnh dần được bình phục. Công việc của nhà Cảm xạ đó là tìm ra một điểm giao nhau của 2 dòng nước ngầm ở dưới đất , ngay chỗ giường nằm cũ của bệnh nhân. Nếu không dời giường đi , tía Ác xạ ấy cứ bốc lên , dần dần người bệnh sẽ chết.
Tất cả những ai đặt giường nằm trên các mạch nước ngầm đều có thể phát bệnh, song có một số người thay đổi hướng nằm thì đã trút đi được những sự việc chẳng lành đó.
Một cái cây phát triển xanh tốt trong một phòng khách này , nhưng lại gây độc hại cho một căn phòng khác do ảnh hưởng của những vũng nước dưới nền máy giặt cùng đặt tại chỗ đó.
Có những điều bí ẩn người ta không giải thích được đó là những tai nạn giao thông cứ lập đi lập lại nhiều lần tại một địa điểm. Dù rằng người ta đã cố tạo ra những biện pháp đảm bảo an toàn . Đó là vì người ta chưa tìm ra nơi giao điểm của một phay đất địa chất với một dòng chảy ( Theo dienbatn còn một nguyên nhân nữa là tại đây có hiện tượng giống như Ma Thần Vòng -dienbatn sẽ nói rõ ở những phần sau ). Cứ nhìn dọc đường quốc lộ , chúng ta dễ dàng nhận thấy những bàn thờ nhỏ ngay bên cạnh lề đường , đó chính là dấu tích của những tai nạn lập đi lập lại cùng một vị trí . Người ta nghi ngờ những mãnh lực vô hình nào đó tác động và việc lập ban thờ như trên hy vọng sẽ tránh bớt được những tai nạn. Dù sao đi chăng nữa, việc đó cũng có tác động ít nhiều đến những người tham gia giao thông, khiến cho họ cảnh giác hơn khi đi qua chỗ đó. 
Một trường hợp khác : Hai chuồng ngựa xây dựng kề nhau trên một sườn đồi . Nước thảỉ của chuồng trên đi ngang qua chuồng dưới  thấp gây ra ngựa ở chuồng dưới bị bệnh chết. Người ta dời chuồng ngựa phía dưới đi chỗ khác, đàn ngựa lại được yên lành.
Một trường hợp khác là hiện tượng những ngôi nhà chết . Cụm từ này thu hút sự chú ý của mọi người do nhà Cảm xạ Roget De Lafforest đưa ra . Đó là những thông tin về sóng độc hại trong lòng đất mà cho đến nay khoa học vẫn còn coi là những việc lạ lùng . Ví dụ như một căn nhà xây cất kiên cố , gắn bó với những người ở trong nhà nhiều năm. Sau này khi họ chết đi hay dời qua nơi khác , những sóng bức xạ của họ vẫn quanh quẩn nơi đó nhiều năm sau.

2/ VẤN ĐỀ SÓNG ĐỘC HẠI.

Có một số trường năng lượng mang từ tính khác nhau ảnh hưởng đến cuộc sống trên mặt đất như :
* Trường đa dạng theo hướng Bắc - Nam của trái đất.
* Trường nội lực trong lòng đất.
* Trường ngoại lực do tác động của hệ mặt trời mà người ta nhận ra qua sự phát xạ của các thiên thể.
* Năng lượng âm tính do những cơn bão đem đến cho quả đất .
Ngược lại là những năng lượng dương tính là năng lượng thiên nhiên của vũ trụ ( Trường năng lượng của Thái dương hệ ).
Quan hệ giữa những trường năng lượng đó với con người biểu thị mối quan hệ Thiên _ Địa - Nhân là nội dung của Địa động học. Việc xuất hiện các sóng ác xạ liên quan mật thiết tới quá trình tự cân bằng năng lượng , cân bằng sinh thái.
" “Trên hành tinh của chúng ta sự sống được bắt đầu và duy trì bởi các bức xạ, đồng thời cũng bị hủy diệt bởi những sự dao động mất cân đối của nó”.
Trong thời đại hiện nay, ngoài các môn khoa học như sinh học, vật lý, hóa học, địa chất học, các hiện tượng sóng…, con người ngày càng quan tâm tới mối liên hệ giữa SỨC KHỎE và NƠI Ở. Do đó khoa ĐỊA SINH HỌC đã hình thành. Cũng như Y học, ngoài nền Y học chính thống ra còn một nền Y học thay thế, Y tế dự phòng (alternative medicine) song song tồn tại với nó. Khoa học tự nhiên cũng có nhiều vấn đề chưa giải thích được, nhưng đại đa số quần chúng bình dân vẫn xem chúng như gắn liền với cuộc sống của họ. Là những nhà khoa học chân chính, chúng ta không nên có một thái độ thiếu khoa học là bác bỏ thẳng thừng những điều mà chính chúng ta chưa thể lý giải được. Trên tinh thần đó, một sự tiếp cận mới gần đây khuyến cáo ta cần phải quan tâm đến việc mỗi người đều có liên quan mật thiết đến nơi ở của mình. Và phải làm thế nào để có thể thuần hoá các địa điểm trên đang bị chi phối bởi những sức mạnh hiện diện một cách vô hình: các trường hay bức xạ khác nhau, năng lượng, khí hậu sinh học, thuỷ thổ… Đó là một thách thức mới đặt ra với những người làm công tác khoa học, nhất là những người chuyên nghiên cứu môn Năng lượng Cảm xạ học. Cần phải đặc biệt quan tâm đến những hiện tượng xảy ra xung quanh nơi ở của bạn vì chúng có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của bạn. Điều cần thiết là phải làm thế nào để có một sự đồng nhất giữa sóng rung động của bạn với sóng rung động của chính nơi bạn ở. Đó là điều thiết yếu cho một sự hài hòa và thích hợp. Bạn đã biết rõ tính năng nhạy cảm và hệ thống thần kinh thực vật của con người sẽ bị thay đổi trước một số chất liệu (mỹ phẩm, nước hoa, màu sắc…) hay những thông tin xung quanh bạn. Thí dụ: Chúng ta ghi nhận đa số những người mắc bệnh hiểm nghèo đều có những điểm giống nhau: đó là nơi họ ngủ phần nhiều là những điểm có chỉ số địa từ trường xấu (đũa dạt ra và lắc quay ngược), chỉ số Bovis dưới 3.000. Chỉ cần thay đổi chỗ ngủ hoặc chuyển đi nơi khác có chỉ số địa từ trường tốt (đũa chập lại và lắc quay thuận), chỉ số Bovis trên 6.500 thì bệnh giảm rõ rệt. Sự hiểu biết về lĩnh vực này đòi hỏi bộ môn Năng lượng Cảm xạ học đào tạo ra những nhà thực hành Cảm xạ có chuyên môn vững vàng và thành thạo. Con người là một tổng thể, sống trong môi trường phức tạp mà chỉ cần một sự mất cân đối nhỏ từ bất cứ nguyên nhân nào cũng có thể phát sinh bệnh tật. Sóng địa từ trường hiện diện khắp nơi trong vũ trụ và nó có những ảnh hưởng nhất định đến sức khoẻ chúng ta. Khoa Địa sinh học nghiên cứu các mối liên hệ giữa trái đất và cuộc sống, sức khoẻ và nơi ở, các tác động của địa từ trường trên vật thể sống, trên vật liệu xây dựng, trên hình thể kiến trúc, trên trang thiết bị, màu sắc, tiếng ồn… Một sự tiếp cận để biết một cách tổng quát về môn Năng lượng Cảm xạ với Địa sinh học sẽ mang lại cho chúng ta một sự hòa hợp tốt đẹp giữa con người với môi trường xung quanh.
Tài liệu này không chỉ đơn thuần là một tài liệu về Cảm xạ học với Địa sinh học, mà nó thực sự là một tuyển tập về nghệ thuật sống nhằm làm chúng ta biết sống như thế nào cho tốt hơn.
Các nhà khoa học ở Âu châu và Hoa Kỳ đã phát hiện được các “ngôi nhà ung thư”, “nhà ly dị” và điều này liên hệ mật thiết với môi trường: cấu tạo đất, mạng lưới năng lượng đất, dây dẫn điện, vật liệu xây dựng, kiểu dáng, màu sắc.
Qua quan sát, các nhà Sinh học và Vật lý học xác nhận các nguyên tắc của lý thuyết Đông phương cổ đề ra: đất giống như một sinh vật sống.
Nhà Cảm xạ Địa Sinh học cũng tiến hành cách tiếp cận để tìm giải pháp tổng thể cho vấn đề chứ không chỉ giới hạn ở một vài khía cạnh nhỏ bé của nó. Thế giới không phải chỉ giới hạn trong nhận thức từ các giác quan của chúng ta. Có một dòng chảy lưu thông bên trong vật thể để chuyển tải thông tin: đó là năng lượng. Phương trình đánh dấu thế kỷ XX của Einstein E=mc2. Thật là giản dị! Nhưng phải mất nhiều thời gian để quan niệm này được chấp nhận.
Cùng với việc coi năng lượng là bản chất của vật chất và tinh thần, có một tư tưởng quan trọng nữa làm ảnh hưởng đến nhận thức của nhân loại là coi vũ trụ như một tổng thể thống nhất. Sau phát minh về ảnh toàn đồ (hologram) của Gabor (giải Nobel 1972), các công trình của David Bohm về vũ trụ toàn đồ đã thu hút nhiều nhà nghiên cứu. Các ý tưởng này cũng trùng với lý thuyết Thiên-Địa-Nhân hợp nhất của của người Phương Đông, cũng như các lý thuyết về vũ trụ – vật chất của Trung Quốc và Ấn Độ cổ đại.
Phải căn cứ vào sự nghiên cứu và quan sát để nhận ra rằng mỗi yếu tố trong đời sống đều chứa đựng cái toàn thể và mong muốn được hoà hợp với cái khác. Hiện tại có nhiều học thuyết mà qua trình bày của những người đã xây dựng ra chúng, kết hợp ý tưởng giữa người này và người khác, dẫn đến sự gặp nhau, bổ túc cho nhau. Rất có thể trong tương lai họ làm cho tất cả đều hợp nhất lại.
Nhiều thử nghiệm được tiến hành với một loạt các dụng cụ đã cho những kết quả có thể tạo ra sự thừa nhận các lý thuyết mới về khoa học trong cuốn sách này. Mục tiêu của cuốn sách này là nhằm phổ biến và thực hành các hiểu biết về “Nơi ở an toàn”.
Ngày nay ta biết rằng vũ trụ là một hệ thống gồm các yếu tố sống động tùy thuộc vào nhau, không thể tách rời ra, luôn luôn chuyển động, vừa là yếu tố vật chất vừa là ý thức. Từ khái niệm năng lượng, nhiều nhà nghiên cứu đưa thêm khái niệm tinh thần, tư tưởng cũng có liên quan đến thế giới vật chất. Tính thống nhất của vũ trụ theo vật lý học hiện đại cũng gần với quan điểm của Phật giáo về cái Bản thể, cái Một, cái Duy nhất, phù hợp với quan điểm Thiên-Địa-Nhân hợp nhất của phương Đông. Sự khám phá ra tính thống nhất, tính tổng thể dạng toàn đồ (hologram) của vũ trụ có thể coi là 1 bước ngoặt lớn về nhận thức thế giới quanh ta. Một ví dụ dễ hiểu là khi một người bị bệnh ở gan, sẽ thấy thể hiện bệnh chính ở gan (kiểm tra sinh hóa gan theo Tây y) nhưng cũng thể hiện ở mắt, ở tai, ở mặt, ở móng tay, ở bàn chân, ở giọng nói, hơi thở, nhịp mạch (theo Đông y), vì con người là 1 tiểu vũ trụ có tính tổng thể, tính toàn đồ của Đại vũ trụ.
Chúng ta biết vũ trụ là một hệ thống bao gồm các vật thể, phụ thuộc vào nhau, di chuyển liên tục như một đại dương, năng lượng luôn biến động.
Theo Basarah Nicolescu, các photon là những phần tử vận chuyển thông tin giữa thế giới nội tâm và ngoại giới. Các quá trình năng lượng được thực hiện qua việc trao đổi électron-photon và phần lớn xảy ra với tốc độ ánh sáng. Bản thân các quá trình được các phản ứng sinh hóa-thần kinh trong bộ não con người giải thích như quá trình trao đổi photon, từ đó dẫn đến các nhận thức, vấn đề trí nhớ, cảm giác… đều liên quan đến photon, đến năng lượng.
Hiện tại, các vấn đề về năng lượng – vật chất – ý thức còn đang được nghiên cứu. Thật ra dường như người ta mới chỉ đạt được những bước đầu và chỉ mới sử dụng được một phần nhỏ cái khả năng khổng lồ của nó mà thôi.
Từ tính trên mặt đất
Trên bề mặt của trái đất có một từ trường mà chiều của nó được xác định bằng la bàn.                    
Từ trường của trái đất là cái hiện hữu và luôn vận động nghĩa là luôn cùng một hướng và cùng một giá trị ở một nơi định sẵn. Người ta xác định địa từ trường qua các toạ độ của nó.
Vả lại, các đường giới hạn bắt buộc của từ trường trái đất không nằm trên mặt đất. Chúng chui sâu trong lòng đất theo hướng của vùng có mật độ từ tính cao ở cực Bắc. Góc hợp thành giữa đường ngang và trục của kim lúc dao động tự do là vào khoảng 65o trong vùng: đó là độ nghiêng. Ta dễ dàng tìm thấy hướng Bắc qua việc xác định hướng của bóng một sợi dây đúng lúc 12 giờ trưa. La bàn chỉ hướng Bắc từ tính tạo với hướng Bắc địa lý một góc nhỏ gọi là độ lệch – thay đổi từ từ theo năm tháng và khác biệt theo từng vùng trên bán cầu.
Các tọa độ này sẽ thay đổi theo địa điểm và nếu ta thể hiện trên bản đồ từ tính các đường cong nối các điểm khác nhau mà một trong các toạ độ này có cùng một trị số với nhau. Chúng biểu hiện các bất thường của địa phương liên hệ với các đặc tính sinh học của lòng đất. Nơi đó được sử dụng cho  các đo lường từ tính để thăm dò địa vật lý. Nhà Địa Sinh học dùng một máy địa từ trường để phát hiện  các dị thường của từ trường bên trong một ngôi nhà, cơ quan.
Thông thường, cường độ từ trường của các điểm bình thường trên mặt đất cỡ 0,5 miligram. Gaus là đơn vị đo cường độ từ trường, 1 gaus = 1.000 miligram.
Các sóng điện từ
Trong thời gian sóng điện từ lan toả, một số sóng chạy dài trên đất, số khác tự biến mất, số khác thì phản chiếu vào lòng đất ngang tầm của tầng điện ly (tầng ion hoá học).
Một số sóng điện từ khi lướt qua trên mặt đất thì một phần do đất hấp thụ nơi mà có các dòng điện tự tạo ra ở một độ sâu nào đó, dòng điện này càng xuống sâu càng giảm. Các sóng dài và các sóng có tần số yếu dễ dàng xuyên thấu do vậy các dòng điện trên bề mặt đặc biệt yếu vì năng lượng được phân bố ở độ sâu.
          Đối với sóng ngắn, trái lại, các dòng điện trên mặt sẽ cao hơn và ảnh hưởng của nó gia tăng theo tần số.
          Dòng điện cũng gia tăng với tính dẫn điện từ của đất. Đất có tính dẫn điện cao là đất ẩm ướt ở trên mặt, do đó dòng điện rung động với một cường độ mạnh hơn.
          Trong một số trường hợp, chúng có thể có tác động nguy hại cho đời sống.
Hàng ngày vào bất cứ lúc nào, cơ thể ta bị các bức xạ chiếu vào, ngay cả lúc bình thường ta không nhận ra. Phần lớn các bức xạ đến với chúng ta từ khoảng ngoài không gian, mặt trời, các vì sao.
Một số bức xạ khác được hình thành một cách tự nhiên trên bề mặt của trái đất. Chúng đến phần lớn từ sự phóng xạ của các khối đá trong lòng đất ví dụ như uranium.
Các bức xạ là một phương tiện vận chuyển cho năng lượng tại một điểm: từ chỗ phát đến chỗ thu. Thường chúng di chuyển theo đường thẳng dưới dạng bức xạ.
Các bức xạ vô hình là những sóng vô tuyến, bức xạ hồng ngoại, cực tím, tia X, tia gamma, tất cả những sóng này truyền qua không gian với vận tốc bằng vận tốc ánh sáng tức 300.000km/giây.
Nguyên tắc chụp tia X hay scanner ứng dụng trong y học và nha khoa được dựa trên sự phát các sóng điện từ này. Tùy theo sự thâm nhập hay hấp thụ bởi cơ thể con người, các bộ phận có thể hiện trên phim hay trên màn hình.
Ảnh hưởng nhiệt học của chúng được sử dụng trong nguyên tắc lò vi ba. Rada thì sử dụng ảnh hưởng này trong một ứng dụng khác. Một số các bức xạ điện từ này có đặc tính làm biến đổi cấu trúc điện từ của nguyên tử, đó là những bức xạ ion hoá, đặc biệt được dùng trong bảo quản thực phẩm. 
 Tính phóng xạ
Có 3 loại bức xạ phát ra từ các chất phóng xạ.
-      Các tia alpha là những nhân nguyên tử héli. Chúng tích điện dương vì được cấu tạo bằng 2 proton (dương) và 2 neutron (không tích điện).
-      Các tia bêta: Chúng không có trong nhân nhưng chúng được phát ra khi một neutron biến thành 1 proton cộng với 1 électron trong một nhân.
-      Các tia gamma là những sóng điện từ có bước sóng rất ngắn. Đó là những bức xạ thấm sâu nhất.
          Đối với các chất phóng xạ nguy hiểm, các phần tử vật chất alpha và bêta không thể thâm nhập sâu trong tế bào sống mà chỉ tạo thành những vết bỏng trên da. Nhưng tia gamma thì nguy hiểm hơn vì chứa năng lượng cao và khả năng thâm nhập lớn của chúng có thể gây tổn hại cho các phân tử của chất di truyền (ADN) được tích luỹ trong các bộ phận sinh sản và gây ra các đột biến làm nguy hại cho sự sinh sản sau này. Vì lý do này mà các chất phát tia gamma được lưu giữ sau các màn dày của bê tông và chì.
Chớ nên đánh giá quá cao cũng như quá thấp các nguy hại của những phóng xạ này mà chỉ cần tự bảo vệ. Vì vậy người ta ấn định một số định mức an toàn để mọi người tuân thủ.       
Dư Quang Châu (Bộ môn Năng lượng Cảm xạ) ".

3/ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA MÔN ĐỊA SINH HỌC

Ngày nay,  Các nhà Địa vật lý nghiên cứu cấu tạo của địa cầu thấy rằng mọi sự bất thường trong cấu tạo địa chất đều thường dẫn đến một sự xáo trộn ở bề mặt trái đất, tác động đến con người.  Các nhà Thiên văn vật lý đã chứng minh thiên hà giống như sao chổi từ tính, khi di chuyển trong không  trung tạo ra các hiện tượng bão từ, địên từ cảm ứng trong lòng đất , đại dương và trong không gian. Các Bác sĩ Y năng lượng đã tìm thấy trong khoa Địa sinh học một lời giải đáp cho một số tác nhân sinh bệnh.  Thông thường, khi địa từ trường thay đổi, môi trường sống bị tác động, con người dễ bị mất quân bình và kéo theo tật bệnh. Nguyên nhân này đôi lúc mang vẻ bí ẩn vì mấy ai nghĩ đến những hệ thống điện từ trường chằng chịt có thể làm xáo trộn cuộc sống do các tác động cộng hưởng của trường điện từ từ bên ngoài với các dòng điện trong cơ thể con người, nhất là khi dùng điện không đúng cách có thể gây nguy hại từ mức độ nhẹ như : đau đầu, mất ngủ đến sinh bệnh nặng như: căng thẳng, suy nhược, hen suyễn, ung thư . . . chưa kể đến những xáo trộn trong cuộc sống lứa đôi dẫn đến ly hôn.
Và con người nhận ra rằng: muốn sống thỏai mái, khỏe mạnh thì phải sống trong một môi trường vừa có tính chất hóa học hợp lý, vừa có tính chất vật lý phù hợp. Đó là một môi trường:
  •  Không khí trong lành như ở nông thôn, bờ biển, rừng núi . . . 
 •  Thời tiết ổn định như : nhiệt độ, gió, độ ẩm . . . 
 •  Chất liệu của đất để tạo ra các bức xạ phóng lên từ  lòng đất thích hợp cho con người.  
•  Bức xạ phóng ra trong không gian gồm bức xạ mặt trời và bức xạ vũ trụ ở một giới hạn cho phép. 
 •  Hạn chế được các bụi khói công nghiệp, ô nhiễm hóa chất, bụi khói xe cộ.  Với cảm xạ Địa sinh học, chúng tôi sẽ đi sâu và giúp cho các bạn làm thế nào để xây dựng và ắp xếp ngôi nhà của mình một cách lành mạnh, chẳng hạn như chọn nơi thích đáng để đặt giường ngủ, để có thể hạn chế ảnh hưởng của các bức xạ có hại.

4/MẠNG LƯỚI HARTMAN.
Địa sinh học hiện đại bắt đầu có vào những năm 50 nhờ Ernst Hartman, Bác sĩ người Đức của trường đại học Heidelberg.
Bs Hartman đã phát hiện lại rằng tổ tiên chúng ta từ lâu rồi, chắc chắn là từ thời Cổ Đại đã biết trái đất bị bao phủ với kiểu nào đó bởi một lưới sóng điện từ trường phát ra đồng thời từ vũ trụ và từ đất Và bao phủ đồng đều khắp quả đất, (ngoại trừ một vài vùng như Hi-mã-lạp-sơn, thì trục bắc – nam của nó giãn xa hơn). Từ đất, lưới sóng này được gọi là mạng lưới Hartman hay mạng lưới H. Vậy những đặc trưng chính xác của mạng lưới này là gì?





Trước tiên, mạng lưới này gồm những lực đạo (ligne de force) hướng về bốn phương trời. Các lực đạo nằm thẳng góc với nhau tạo thành một tấm lưới mà mỗi ô lưới (hình chữ nhật) có kích thước chừng 2m theo chiều Bắc-Nam và 2,5m theo chiều Đông-Tây. Bề dày của các lực đạo này là 21cm, chúng dựng đứng thẳng góc với bề mặt của trái đất tạo thành những bức tường vô hình cao luc-daovà vượt qua tất cả các chướng ngại trên mặt đất, thế đất, công thự. Thực tế, bức xạ của lòng đất là bức xạ gần như tự nhiên dâng lên từ đất dưới hình dạng của những bức tường mịn màng và không thể thấy được, bề dày độ 21 cm, lên cao thật cao, ngay cả ở tầng thứ 18 của một toà nhà cao tầng, người ta còn có thể xác định vị trí của chúng (nhưng lưu ý, càng lên cao, thì vùng trung tính càng thu hẹp lại, vì vậy càng ở gần mặt đất càng tốt). Cần nói thêm rằng, càng có nhiều lớp thẳng đứng, thì mạng lưới Hartman càng có nhiều lớp nằm ngang, chúng khởi động vào khoảng 60 cm từ mặt đất.
Sự cấu tạo của thế đất, sự hiện diện của dòng nước, các phay địa chất, các dây cáp, các khối từ trường quan trọng, các bức xạ hay mọi dị thường có thể biến đổi sự đồng thể hoá (déshomogénéisation) của khu vực, kể cả mạng lưới Hartman: các lực đạo bị lệch và các ô chữ nhật có thể thay đổi theo chiều dài từ 2 đến 3,5m và chiều rộng thay đổi từ 1,8m đến 2,5 m. Theo nguyên tắc, tại một vùng trung tính, mạng lưới toàn cầu là một mạng lưới chặt chẽ giữa các mắc, trừ trường hợp nếu có những sóng nguy hại khác hiện ra theo chiều thẳng đứng. Nhưng địa từ trường của lực đạo của mạng Hartman giao nhau tạo thành các gút địa sinh bệnh. Tính chung, cứ 4 điểm cho mỗi hình chữ nhật. Theo chiều thẳng đứng của các nút địa sinh bệnh này xuất hiện một sóng độc hại vừa gây rối loạn vừa mang tính chất lâu dài.

Người Trung Hoa cổ gọi chúng là”các lối đi của ma quỷ”. Qua hình dưới đây, bạn có thể ghi nhận tại những giao điểm của những lực đạo của mạng lưới là những gút được gọi là gút Hartman, những gút được các nhà địa sinh học gọi là “những điểm gây bệnh từ lòng đất” (géopathogènes) Chúng hợp thành những hình vuông với cạnh xấp xỉ là 21 cm, đó là nơi có yếu tố nguy hại cao nhất. Như thế có nghĩa là những nơi đó có khả năng tạo thuận lợi cho bệnh phát sinh hay bệnh tiến triển. Những nơi giao nhau của lực đạo này được gọi là gút lưới, còn được gọi là gút Hartman hay gút H. Tại những nơi giao nhau này, sựrung động cực kỳ thấp.

Vì thế nhất thiết phải tránh những gút đó. Vùng trung tính là vùng tốt, nếu không bị nhiễu độc hại khác, là vùng nằm ở giữa các ô lưới này. Đây là điểm mà người ta có thể hoàn toàn đặt giường ngủ

Cơ sở khoa học của mạng lưới Hartman qua các cuộc thí nghiệm
Nhiều thí nghiệm trên động vật được thực hiện trong labo: nhà địa sinh học nổi tiếng Rémy Alexandre kể lại chuyện này trong tác phẩm của Ông tựa là Giường ngủ của bạn đặt đúng chỗ tốt chưa ? Nội dung như sau :”Ở Đức, Bác sĩ Hartman và Bs Jenny đã thực hiện trong labo những thí nghiệm trên 14.000 con chuột bạch trong 12 năm. Cuộc thí nghiệm bao gồm nhốt các con chuột cùng gốc, cùng tuổi, cùng trọng lượng trong một chỗ trung tính nào đó, và nhốt một số khác trên nơi gút lưới, gút H. Các chuột trong vùng trung tính sống yên lành trong suốt thời gian thử nghiệm, chúng giữ được bộ lông đẹp và sinh sản ra hậu duệ


của chúng 30% nhiều hơn các chú chuột nhốt nơi các giao điểm. Các chú chuột ở các gút này thường xuyên xao động và tìm cách chui trốn trong các góc gần với vùng trung tính, bộ lông của chúng thưa ra, chúng kêu ban đêm, gặm nhấm đuôi của mình, xé ăn các con nhỏ. Sau 40 ngày của mỗi đợt thử nghiệm, mổ xác chúng, người ta phát hiện thật nhiều khối u. Phân chất cho thấy độ pH trong máu của số con vật này biến đổi thành vùng đầy chất kích thích.” Điều đó, than ôi, với con người cũng thế nếu con người thường xuyên lưu trú trên những gút độc hại đó…
Theo dòng thời gian, địa sinh học đã trở thành một môn khoa học thực sự. Nhiều nhân vật nổi tiếng cũng đã từng ứng dụng địa sinh học. Như thế, công việc của họ là phân tích một cách hợp lý tất cả những tham số xác thực tại một chỗ ở: vị trí (nền nhà, tầng hầm – móng), kiến trúc, xây cất công trình … để loại trừ những ảnh hưởng tai hoạ có thể có ở những nơi đó. Họ cũng có thể giữ vai trò cố vấn cho một gia chủ để xây cất một cách hoàn hảo ngôi nhà mới.
Trong phần tiếp theo, chúng tôi sẽ đi sâu và giúp cho các bạn làm thế nào để xây dựng và sắp xếp ngôi nhà của mình một cách lành mạnh, chẳng hạn như chọn nơi thích đáng để đặt giường ngủ, để có thể tránh tất cả những sai lầm trong tầm ảnh hưởng của điện, v.v…
Chúng tôi sẽ chỉ dẫn cho các bạn những phương cách giản đơn, thực tiễn và trong tầm tay của các bạn để tự phòng vệ và chống lại những sóng đang gây hại cho tiến trình tốt đẹp của sự sống chúng ta trên quả đất.
( Nguyễn Minh Trí – DS. Lê Văn Giàu)

5/ Chỉ số Năng Lượng Sinh Học - Bovis

Để đo năng lượng sinh học của người, động thực vật hay địa sinh học. Các nhà nghiên cứu năng lượng sinh học trên thế giới (chuyên gia cảm xạ học, chuyên gia năng lượng sinh học) luôn dùng tới chỉ số đo có tên gọi là Bovis.
Vậy chỉ số đo Bovis là gì ?.
Chỉ số Bovis trong công phu tu luyện tập thiền cao nhất là bao nhiêu ?
Chỉ số Bovis của cơ thể con người bao nhiêu là tốt ?
Chỉ số Bovis của một số vật thể, như của khu đất ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật.
Một người trung bình phát ra 15.000 Bovis nhưng nếu có công phu luyện tập thiền thì chỉ số Bovis có thể lên tối đa 40.000 Bovis, điều đó nói lên khả năng trị liệu chữa bệnh ở mức độ cao.
Chỉ số Bovis trong công phu tu luyện tập thiền cao nhất là bao nhiêu ?
Các Thiền sư, các hành giả, các học viên luyện tập qua các phương pháp Thiền nhận năng lượng vũ trụ - Nhân điện- Yoga - Dưỡng sinh trường Sinh học, cảm xạ học ...thì cơ thể có chỉ số Bovis tăng rất cao, sự tăng nhanh chóng tùy theo sự tu luyện của mình, tùy theo cấp học cao thấp mà sự tăng chỉ số Bovis cũng có sự khác nhau.
Máy đo Địa từ trường (Géomagnétomètre), máy Bovis Biometer dùng đơn vị chỉ số n là Bovis. Thông thường các nhà Ðịa Sinh Học hay dùng từ ngữ: “chỉ số Bovis”. Như vậy chỉ số này nói lên điều gì? 

Chỉ số Năng Lượng Sinh Học - Bovis
Để đo năng lượng sinh học của người, động thực vật hay địa sinh học. Các nhà nghiên cứu năng lượng sinh học trên thế giới (chuyên gia cảm xạ học, chuyên gia năng lượng sinh học) luôn dùng tới chỉ số đo có tên gọi là Bovis. Chỉ số Bovis được lấy theo tên của nhà vật lý học người Pháp có tên là Antoine Bovis. Ông không chỉ là nhà vật lý nổi tiếng mà còn là một nhà cảm xạ, một nhà năng lượng cảm ứng giỏi của thế kỷ 20.
1. Chỉ số đo năng lượng của địa sinh học được lấy từ: 0 đến 20.000 đơn vị Bovis.
2. Chỉ số đo năng lượng của người, động vật được tính từ : 0 đến 400.000 đơn vị Bovis.
Đây là những chỉ số cơ bản được áp dụng vào thế kỷ 19 và thế kỷ 20. Bước sang thế kỷ 21, Các chuyên gia cảm xạ học của nhiều nước trên thế giới như: Balan, Bỉ, Đức , Mỹ…..đã nghiên cứu năng lượng sinh học trên hàng triệu con người và đã thấy rằng: chỉ số đo năng lượng sinh học ở người cần áp dụng từ: 0 đến 100.000 đơn vị Bovis. Trong những trường hợp mà cơ thể có năng lượng đặc biệt thì chỉ số Bovis này có thể được sử dụng từ: 0 đến 1.000.000 đơn vị Bovis. Với những nơi có năng lượng địa sinh học đặc biệt, sẽ lấy chỉ số đo từ: 0 đến vô cực.
Chỉ số Bovis được lấy theo tên nhà vật lý Pháp Antoine Bovis. Ông đã đưa ra chỉ số này trong khi tiến hành khảo sát kim tự tháp Ai Cập trong những năm 1930.
Chỉ số Bovis dùng để đo “sức khỏe”, ”sức sống” tự nhiên của vật thể hữu cơ, đo năng lượng tự nhiên, sóng dao động của quả đất. Năng lượng này được gọi là “biophoton” tức là phân tử ánh sáng mặt không nhìn thấy được. Thứ năng lượng này là cần thiết để duy trì sự sống trên quả đất. Ðó là sự cân đo trực giác của những nhà cảm nhận năng lượng, của những người có công năng bẩm sinh họăc rèn luyện công phu.
Muốn đo được chính xác bằng phương pháp trực giác (intuition), người đó phải vô thức hoàn toàn, thực hiện nguyên lý của lão tử “không mà có”, các nhà cảm nhận năng lượng đã thực hiện một phương pháp rất hiệu quả đó là phương pháp lập trình hệ thống cảm nhận năng lượng chính xác tối đa.
Cho đến nay chưa có máy móc gì nhiều để đo chỉ số Bovis trực tiếp, giá máy rất đắt. Song cũng vẫn có cách đo chỉ số Bovis gián tiếp thật đơn giản với chi phí thấp, bằng cách người ta có dùng một số liệu pháp cộng hưởng song song với hình ảnh của Cropcircles….
Tóm lại, hiện nay chúng ta cũng có cách đo chỉ số Bovis cho con người và vật chất khác, bằng các phương tiện khác như dùng con lắc, cảm xạ đồ, Hào Quang Phổ .. rồi dựa vào đó mà luận tính ra chỉ số Bovis một cách dễ dàng. 
Sau đây là chỉ số Bovis của một số vật thể:
Chỉ số Bovis càng cao thì sức khỏe càng tốt. Nếu một người chỉ có chỉ số Bovis < 5000 thường là sức khỏe yếu, bệnh tật.
Năng lượng tối thiểu cần thiết cho con người từ 6500 đến 10.000 Bovis hay hơn chút ít.
Một người trung bình phát ra 15.000 Bovis nhưng nếu có công phu luyện tập chỉ số Bovis có thể lên tối đa 40.000 Bovis, điều đó nói lên khả năng trị liệu ở mức độ cao. (luyện tập qua các phương pháp Thiền - Khí công - năng lượng vũ trụ - Nhân điện...thì cơ thể có chỉ số Bovis tăng rất cao nhanh chóng giúp tăng cường sự đề kháng của cơ thể, giảm thiểu được bệnh tật. Ngoài ra, người có chỉ số Bovis cao sẽ có khả năng hỗ trợ chữa bệnh cho nhiều người khác rất hữu hiệu )
Chỉ số Bovis cơ thể con người:
Chỉ số Bovis của cơ thể con người bao nhiêu là tốt ?

Từ 0 đến 1.000 rất có khả năng gây ung thư.
Từ 1.000 đến 3.000 bệnh nặng
Từ 3.000 đến 5.000 sức khỏe yếu, bệnh thường gặp và hay mắc phải
Từ 5.000 đến 6.400 dưới bình thường một ít.
Từ 6.000 đến 6.500 bình thường.trung bình, khỏe mạnh
Từ 6.500 đến 9.000 tốt.
Từ 9.000 đến 12.000 khá tốt 
Từ 12.000 đến 14.000 rất tốt, xúc cảm, thuận lợi sức khỏe
Từ 14.000 đến 18.000 trí tuệ.
Từ 18.000 đến 20.000 khí lực tốt.
Từ 20.000 trở lên có công năng rất tốt.

Một người trung bình phát ra 15.000 Bovis nhưng nếu có công phu luyện tập các pháp môn thiền định, như Năng Lượng Vũ Trụ - Khí công... chỉ số Bovis có thể lên tối đa 40.000 Bovis,

Chỉ số Bovis của đất đai, chỗ ở (nhà cửa):

Chỉ số Bovis của một số vật thể, như của khu đất ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật

- Từ 0 đến 1.000 đất đai nằm trên giao điểm địa từ trường họăc giao điểm của mạch nước ngầm (còn gọi là căn nhà ung thư, căn nhà có tử khí).
- Từ 1.000 đến 3.000 vùng đất có tử khí là giao điểm của mạng lưới địa từ trường - đũa dạt ra - con lắc quay ngược chiều kim đồng hồ (con gọi là căn nhà ly dị, đất sinh bệnh nặng, bệnh tiên thiên).
- Từ 3.000 đến 5.000 vùng đất có âm khí, đây là giao điểm của mạng lưới từ trường - đũa dạt ra - con lắc quay thuận (còn gọi là căn nhà bệnh tật, đất gây ra sự hao hụt năng lượng, sinh mệt mỏi thường xuyên).
- Từ 5.000 đến 6.500 có mức độ năng lượng vật lý dưới trung bình.
- Từ 6.500 là năng lượng vật lý trung bình. tương đối khỏe mạnh
- Từ 6.500 đến 9.000 có mức độ năng lượng vật lý khá tốt,sinh khí khá tốt, địa điểm đạt yêu cầu
- Từ 9.000 đến 12.000 đất rất tốt
- Từ 12.000 đến 18.000 đất vượng khí
- Từ 18.000 đến 20.000 đất long mạch, năng lượng vật lý thật tốt vượt lên tỷ lệ này thì có khả năng sinh tồn cao.
Tu Luyện, tập Khí công, Thiền định sẽ giúp chúng ta quân bình và tăng chỉ số Bovis. Đặc biệt là người luyện tập sau một gian có thể là 10 - 20 năm có thể tự khai mở được 6 Luân xa thì chỉ số Bovis sẽ cao trên từ 18.000 đến 30.000 Bovis nên sẽ tránh được nhiều bệnh tật. Chỉ số Bovis tăng là biểu hiện Năng lượng sinh học trong cơ thể tăng.
Nếu ta có nhân duyên được người có khả năng giúp chúng ta kích hoạt, khai mở 6 Luân xa thì việc tăng chỉ số Bovis sẽ tăng nhanh chóng trong một thời gian rất ngắn trong vòng vài tuần, vài tháng mà thôi.

Nếu người có năng lực giúp chúng ta trong việc kích hoạt 6 Luân xa, thì chỉ trong vòng vài phút là xong. Sau đó, người nào kiên trì tu tập khí công -Thiền định thì chỉ số Bovis sẽ lên đến 40.000 là một điều rất bình thường, khi đó Tâm Thân sẽ an lạc, sẽ có một đời sông Hạnh phúc thật sự.
( Sưu tầm - dienbatn )
( Xin xem tiếp bài 23 - dienbatn )


Blog Trần Tứ Liêm theo Điện Bà Tây Ninh

TỔNG HỢP CÁC BÀI VIẾT 
PHONG THỦY LUẬN
Tác giả: Điện Bà Tây Ninh

1  |  2  |  3  |  4  |  5  |   6  |   7  |  8  |  9  |  10  |  11  |  12  |  13 |  14  |  15  |  16  |  17  |  18  |  19  |  20  |   21  |   22  |  23  |  24  |  25  |  26  |  27  | 28 |  29  |  30  |  31  |  32  |  33  |  34  |  35  |   36  |   37  |  38